QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ TUYÊN BỐ MẤT TÍCH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ TUYÊN BỐ MẤT TÍCH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ TUYÊN BỐ MẤT TÍCH

Trong các bài viết tới đây, Mys Law sẽ cung cấp cho bạn kiến thức pháp lí xoay quanh vấn đề đơn phương ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con và tài sản khi ly hôn. Hôm nay, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề “quy định về việc ly hôn với người bị tuyên bố mất tích” nhé!
📌 Căn cứ pháp lí:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
– Bộ luật Dân sự năm 2015
Theo quy định hiện hành, một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Cụ thể tại khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Khoản 1 điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích như sau:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”
Để ly hôn với người đã mất tích, đầu tiên phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó yêu cầu ly hôn với người mất tích.

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ TUYÊN BỐ MẤT TÍCH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ TUYÊN BỐ MẤT TÍCH
1. THỦ TỤC YÊU CẦU TÒA ÁN TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Để thực hiện yêu cầu này, cần thực hiện theo các bước sau:
🎯 BƯỚC 1: CHUẨN BỊ HỒ SƠ
Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên)
– Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết.
– Bản sao CMND hoặc Căn cước công dân.
🎯 BƯỚC 2: NỘP HỒ SƠ TẠI TÒA ÁN CÓ THẨM QUYỀN
– Theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.
– Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
✅Theo những quy định này thì hồ sơ giấy tờ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.
🎯 BƯỚC 3: TÒA ÁN XEM XÉT ĐƠN VÀ THÔNG BÁO TÌM KIẾM
Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
🎯 BƯỚC 4: QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ thông qua thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. LY HÔN VỚI NGƯỜI MẤT TÍCH
Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích thì nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương.
📌 BƯỚC 1: CHUẨN BỊ HỒ SƠ
Các giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
– Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
– Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
– Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
– Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
📌 BƯỚC 2: NỘP HỒ SƠ TẠI TÒA ÁN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HÔN
Cũng như các trường hợp ly hôn đơn phương thông thường, khi ly hôn với người đang mất tích, thì nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn trước khi người đó mất tích.
📌 BƯỚC 3: TÒA ÁN GIẢI QUYẾT
Sau khi nhận hồ sơ xin ly hôn với người mất tích. Nếu hồ sơ hợp lệ, tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Ly hôn với người mất tích thuộc trường hợp tòa án không tiến hành hòa giải được, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Bởi khi một người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích tức là không thể liên hệ được với người đó và họ cũng không thể tham gia hòa giải.
Do đó có thể áp dụng quy định tại khoản 2 điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 với lý do đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương với người mất tích thông thường kéo dài từ 4-6 tháng

 

 

Liên Hệ Hãng Luật Your Lawyer

Hotline: 0352.79.68.89

Email:contactluatsucuaban@gmail.com           

Yourtube:Luật sư Của Bạn

Facebook:https:@luatsucuabanyourlawer

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Contact Me on Zalo
0352796889